Giải đáp: thiếu vitamin E có nguy hiểm không

Giải đáp: thiếu vitamin E có nguy hiểm không

 

Vitamin E là một trong 4 vitamin tan trong chất béo. Vitamin E giữ vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, tham gia vào nhiều phản ứng sinh hóa, bảo vệ cơ thể. Khi cơ thể thiếu vitamin E sẽ ảnh hưởng tới các quá trình chuyển hoá.

Vitamin E là chất dinh dưỡng mặc dù không sinh năng lượng nhưng lại rất cần thiết cho một số quá trình chuyển hoá trong cơ thể. Khi cơ thể thiếu hụt vitamin E gây ra những ảnh hưởng xấu tới chức năng sống. Vậy thiếu vitamin E có nguy hiểm không?

Tổng quan về vitamin E

Vitamin E được tìm ra vào năm 1992, là một hợp chất có tác dụng phục hồi sinh sản, được đặt tên khoa học là tocopherol, gồm 8 dạng khác nhau của 2 hợp chất là tocopherol và tocotrienol.

Vai trò của vitamin E với cơ thể

  • Chức năng chống oxy hóa: vitamin E là một trong những vitamin có khả năng chống oxy hóa, cản trở những phản ứng xấu của các gốc tự do lên các tế bào cơ thể. Vì vậy vitamin E có tác dụng chống lão hoá, bảo vệ thần kinh, hệ cơ-xương khớp và võng mạc. Ngoài ra vitamin E bảo vệ hồng cầu khỏi bị vỡ nên được dùng để phòng bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh thiếu tháng.

  • Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thư

  • Ngăn ngừa bệnh tim mạch: vitamin E làm giảm cholesterol và làm tăng sự tuần hoàn máu nên làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch

  • Chức năng miễn dịch: vitamin E cần thiết đối với chức năng miễn dịch bình thường, đặc biệt đối với chức năng của tế bào lympho T, tăng sức đề kháng

  • Bảo quản thực phẩm: Do đặc tính chống oxy hóa, vitamin E được dùng trong quá trình bảo quản một số thực phẩm dễ bị oxy hoá như dầu ăn, bơ,...

Nhu cầu vitamin E:

  • Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi nhu cầu cần 2,4-3,0mg alpha-tocopherol/ngày (trẻ bú mẹ hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu vitamin E)

  • Trẻ từ 6-12 tháng khoảng 4mg alpha-tocopherol/ngày

  • Trẻ từ 1-9 tuổi: 1-3 tuổi cần 5mg alpha-tocopherol/ngày; 4-6 tuổi cần 6mg alpha-tocopherol/ngày; 7-9 tuổi cần 7mg alpha-tocopherol/ngày

  • Người trưởng thành trung bình 12mg alpha-tocopherol/ngày

  • Phụ nữ cho con bú 18mg alpha-tocopherol/ngày

Những biểu hiện của thiếu vitamin E

Nếu bạn có chế độ ăn uống cân đối hàng ngày và đủ thực phẩm giàu vitamin E và chất béo, thì rất ít khi bạn bịsẽ thiếu vitamin E.

Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt như bệnh nhân không hấp thụ chất béo hoặc mắc bệnh viêm đường ruột mạn tính, có nguy cơ cao bị thiếu vitamin E. Cũng có trường hợp hiếm khi bị thiếu vitamin E do yếu tố di truyền.

Các triệu chứng khi thiếu vitamin E thường không rõ ràng và có thể bị nhầm lẫn với thiếu hụt các vitamin khác. Tuy nhiên, một số dấu hiệu phổ biến có thể gợi ý về thiếu hụt vitamin E là:

  • Yếu cơ: thiếu hụt vitamin E có thể gây giảm sức mạnh của cơ bắp. Nếu không cung cấp đủ vitamin E, người ta có thể gặp phải đau cơ hoặc mắc các bệnh liên quan đến cơ bắp. Có thể làm cho màng sinh chất của tế bào dễ bị tổn thương và không thể phục hồi đúng cách, tạo ra một vấn đề lớn đối với tế bào và toàn cơ thể.

  • Giảm thị lực: thiếu hụt vitamin E có thể gây ra sự thoái hóa và suy yếu của võng mạc, dẫn đến các vấn đề như mờ mắt, quáng gà và suy giảm thị lực.

  • Thiếu máu: lượng hồng cầu trong máu bị phân huỷ bất thường gây tình trạng thiếu máu tán huyết

  • Tổn thương tế bào thần kinh: khi thiếu vitamin E làm tăng thoái hoá và tổn thương các tế bào thần kinh đặc biệt ở vùng các chi (bàn tay, bàn chân) từ đó ảnh hưởng đến phản xạ cơ thể, gây mất cân bằng và vận động không linh hoạt

  • Ảnh hưởng trong quá trình mang thai: trong quá trình mang thai không được bổ sung đủ lượng vitamin làm tăng nguy cơ sảy thai cao hơn với người được bổ sung đủ 

Nguyên nhân gây thiếu vitamin E

Thường thì rất hiếm khi gặp trường hợp thiếu vitamin E. Người có chế độ ăn bình thường thường đáp ứng đủ nhu cầu vitamin E của cơ thể mà không cần sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin E. Một số nguyên nhân dẫn tới thiếu vitamin E có thể kể tới như:

  • Khi khẩu phần ăn hàng ngày thiếu hụt vitamin E và thiếu những thực phẩm giàu vitamin E, sau một thời gian dài, cơ thể có thể trở nên thiếu hụt vitamin này. Vì vậy, hãy chú ý đảm bảo khẩu phần ăn cân đối hàng ngày và thường xuyên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin E.

  • Một số bệnh lý như xơ nang tuyến tụy và teo ống dẫn mật thường liên quan đến sự hấp thu và chuyển hóa chất béo, làm giảm khả năng hấp thu vitamin E. Do vitamin E là loại vitamin tan trong dầu, nên các vấn đề này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hấp thu vitamin.

  • Trẻ sinh non: có các vấn đề về sức khoẻ về quá trình hấp thu trong đó có cả quá trình chuyển hoá vitamin E.

Những trường hợp nào cần bổ sung vitamin E

  • Các bệnh lý rối loạn vận động do di truyền có thể gây ra tình trạng nghiêm trọng thiếu hụt vitamin E.

  • Trong trường hợp bệnh Alzheimer, vitamin E có thể giúp chậm quá trình mất trí nhớ ở bệnh nhân ở mức độ trung bình, và cũng có thể giúp chậm tiến triển tổng thể của bệnh, kéo dài thời gian mức độ nhẹ và trung bình.

  • Trong một số nghiên cứu, việc bổ sung vitamin E đã được liên kết với việc tăng cường đáp ứng với thuốc erythropoietin ở bệnh nhân đang tiến hành lọc máu nhân tạo, bao gồm cả trẻ em và người lớn.

  • Trong trường hợp xuất huyết nội sọ và xuất huyết não thất, bổ sung vitamin E qua đường uống đã được phát hiện có hiệu quả trong việc điều trị ở trẻ sinh non.

  • Đối với bệnh võng mạc ở trẻ sinh non, sử dụng vitamin E qua đường uống cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị.

Một số lưu ý khi bổ sung vitamin E

  • Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, hiện chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của vitamin E, vì vậy phụ nữ mang thai mới không nên sử dụng vitamin E trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ.

  • Đối với bệnh nhân đái tháo đường, vitamin E có thể làm tăng nguy cơ suy tim, vì vậy những bệnh nhân này cần tránh sử dụng vitamin E ở liều cao.

  • Trên nhóm bệnh nhân có tiền sử về nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, sử dụng vitamin E ở liều cao có thể tăng nguy cơ tử vong, do đó cần tránh sử dụng vitamin E ở liều cao ở những bệnh nhân này.

  • Trong trường hợp thiếu vitamin K, vitamin E có thể làm trầm trọng thêm bệnh trạng, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nồng độ vitamin K quá thấp.

  • Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt cần lưu ý đối với những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như rối loạn đông máu hoặc những bệnh nhân sắp phẫu thuật.

Cách bổ sung vitamin E cho cơ thể và một số lưu ý

Bổ sung qua nhiều nguồn khác nhau nhưng ưu tiên qua các thực phẩm. Ngoài ra có thể bổ sung qua đường tiêm hay bôi ngoài da

Nguồn vitamin E

  • Vitamin E có nhiều trong dầu thực vật như dầu đậu tương, ngô, hướng dương, olive và bơ thực vật. Hạt ngũ cốc và đậu đỗ nảy mầm, rau có màu xanh đậm cũng là nguồn cung cấp vitamin E 

  • Ở động vật vitamin E có trong gan, mỡ, bơ, lòng đỏ trứng

 

Vitamin E đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Thiếu hụt vitamin E có thể gây ra nhiều vấn đề bệnh lý cho cơ thể. Do đó, việc bổ sung vitamin E đầy đủ và đúng cách là cần thiết để giúp cơ thể duy trì sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật.

Bài trước Bài sau